Please use this identifier to cite or link to this item: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/773
Title: Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Gò Dầu Tỉnh Tây Ninh
Authors: Trần, Công Luận
Hồ, Minh Hoàng
Keywords: sử dụng thuốc
tăng huyết áp
đái tháo đường
trung tâm Y tế
tỉnh Tây Ninh
Issue Date: 2021
Publisher: Đại học Tây Đô
Abstract: Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Gò Dầu Tỉnh Tây Ninh Mở đầu: Đái tháo đường type 2 là một rối loạn chuyển hóa phổ biến ảnh hưởng hơn một tỷ người trên thế giới. Tăng huyết áp thường xảy ra trên đối tượng này. Tăng huyết áp kèm đái tháo đường tăng nguy cơ bệnh tim mạch và bệnh thận. Nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp và đánh giá tính hợp lý trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại khoa khám bệnh trung tâm y tế Gò Dầu Tây Ninh năm 2020 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 284 bệnh án ngoại trú có chẩn đoán tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 tại khoa Khám bệnh trung tâm y tế huyện Gò Dầu năm 2020. Các thông tin khảo sát bao gồm đặc điểm nền của bệnh nhân, đặc điểm sử dụng và tính hợp lý của liệu pháp điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Kết quả: Khảo sát tình tình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên 284 bệnh nhân có bệnh lý nền đái tháo đường. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp có tần suất kê đơn cao nhất là nhóm chẹn kênh canxi 37,4%; nhóm ức chế thụ thể Angiotensin II là 31,7%; nhóm BB 20,12%; nhóm ACEI 7,57%, nhóm lợi tiểu chiếm tỉ lệ 14,49%. Phác đồ sử dụng nhiều nhất là phác đồ đơn độc sử dụng 1 thuốc điều trị THA. Trong các thuốc điều trị đái tháo đường, Metformin được kê đơn nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 56,58%; tiếp theo là Gliclazid, chiếm tỷ lệ 29,68%; Glimepirid được sử dụng với tỷ lệ 25,73%, Insulin được sử dụng với tỷ lệ 9,33%.; glipizide được sử dụng ít nhất, chiếm tỷ lệ 4,4%. Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu được kê đơn nhiều nhất lần lượt là: Atorvastatin với tỉ lệ là 27,5%, Simvastatin 40%, Rosuvastatin chiếm tỷ lệ 10,83%. Hiệu quả điều trị trong nghiên cứu: bệnh nhân đạt chỉ số huyết áp sau 6 tháng điều trị huyết áp tâm thu là 60,56%, huyết áp tâm trương là 86,61%, đường huyết lúc đói là 56,33%; HbA1c là 56,33%; Cholesterol toàn phần là 47,88%.
URI: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/773
Appears in Collections:Ngành Dược lý - Dược lâm sàng

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_2.29 MBAdobe PDFView/Open
Your IP: 18.119.133.214


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.