Please use this identifier to cite or link to this item: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/769
Title: Khảo sát và đánh giá việc tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
Authors: Bùi, Tùng Hiệp
Đặng, Thị Thùy Giang
Keywords: tương tác thuốc
đái tháo đường
Bệnh viện đa khoa
thành phố Cần Thơ
Issue Date: 2021
Publisher: Đại học Tây Đô
Abstract: Nhằm mục tiêu nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường týp 2 trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ và đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường và khảo sát kiến thức về thuốc sử dụng điều trị đái tháo đường trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ tác giả tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát và đánh giá việc tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ” năm 2020. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu, không can thiệp, thu thập kết quả dựa trên hồ sơ bệnh án nghiên cứu và các phiếu khảo sát với cỡ mẫu là 300 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán mắc ĐTĐ týp 2 được xác định đến khám và điều trị nội trú tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Số liệu được xử lí bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2016 và SPSS 22.0. Kết quả nghiên cứu thu được: Độ tuổi trung bình của cả hai giới là 63,89±13,38 tuổi; độ tuổi >50 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 83%. Bệnh nhân nữ nhiều hơn bệnh nhân nam. Chỉ số BMI trung bình của bệnh nhân là 24,01±5,37 kg/m2. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh khoảng từ 1 đến 5 năm là cao nhất chiếm 44,3%. Chỉ số glucose máu lúc đói tại thời điểm vào viện là khá cao, có trung bình (13,2±8,5), chỉ số HbA1c cũng ở mức cao, trung bình (8,3±3,2%). Thời gian sử dụng thuốc trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 2,89±2,12 năm. Tỉ lệ bệnh nhân có bệnh lý tiêu hóa mắc kèm là lớn nhất chiếm 31% tiếp theo là về bệnh lý tăng huyết áp chiếm 30,7%, bệnh gan (18%). Thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 trên BN nội trú: Insulin dạng tiêm và các thuốc dạng uống (metformin, sulfonylure). Thuốc được sử dụng nhiều nhất là Insulin (84,7%). Có 07 phác đồ được áp dụng, trong đó có 3 kiểu đơn trị liệu và 4 kiểu đa trị liệu. Tại thời điểm ban đầu, phác đồ đơn trị liệu được sử dụng chiếm 90% và phác đồ đa trị liệu chiếm 10%. Lúc nhập viện điều trị, phác đồ đơn trị liệu được sử dụng phù hợp với 97%, phác đồ đa trị liệu được sử dụng phù hợp với 96,7%. Các biến cố bất lợi (AE) ghi nhận được nhiều nhất là mệt mỏi chiếm 31,7% và hoa mắt, chóng mặt chiếm 24,0%; Sau đó là trên hệ tiêu hóa như nôn, buồn nôn chiếm 13,7%; chướng bụng, đầy hơi chiếm 10%; chán ăn, đắng miệng chiếm 4,7% và tiêu chảy chiếm 7%. Chỉ có 5 trường hợp có dị ứng với các biểu hiện mẩn đỏ, ngứa ngoài da. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ tốt là chủ yếu (48,7%), tiếp theo là mức tuân thủ trung bình (34%), tuân thủ thuốc ở mức độ kém là 17,3%. Câu hỏi gây ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả tuân thủ dùng thuốc là tình trạng quên thuốc, chiếm 58,0%, và bệnh nhân thấy phiền khi phải uống thuốc dài ngày chiếm 54,0%. Kiến thức của bệnh nhân về thuốc ở mức rất thấp. Điểm trung bình đạt được là 2,20±1,91 điểm. Có 96% bệnh nhân không biết tên và tác dụng phụ của thuốc đang sử dụng.
URI: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/769
Appears in Collections:Ngành Dược lý - Dược lâm sàng

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_1.7 MBAdobe PDFView/Open
Your IP: 3.144.40.90


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.