Please use this identifier to cite or link to this item:
http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/751
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Lê, Ngọc Của | - |
dc.contributor.author | Nguyễn, Thị Minh Khoa | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-20T14:06:46Z | - |
dc.date.available | 2021-12-20T14:06:46Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/751 | - |
dc.description.abstract | Mục tiêu: Mô tả thực trạng kê đơn dựa trên các chỉ số kê đơn theo WHO; So sánh tương tác thuốc tại phòng khám dịch vụ và bảo hiểm y tế cho bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Tim mạch Thành phố Cần Thơ. Đối tượng: 3000 đơn thuốc kê cho bệnh nhân điều trị ngoại trú được kê từ phòng khám dịch vụ và bảo hiểm y tế trong 12 tháng năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát mô tả cắt ngang. Kết quả: Số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tim mạch Thành phố Cần Thơ nằm trong giới hạn an toàn theo khuyến cáo của WHO (4,19). Kê đơn sử dụng kết hợp kháng sinh trong đơn thuốc là 20,40%. Sử dụng kết hợp 2 kháng sinh là 2,50%, sử dụng kết hợp 3 kháng sinh là 0,20% và 4 kháng sinh ~ 0,00%; Tỷ lệ sử dụng các loại vitamin là 14,00%. Có tổng 1265 đơn thuốc tương tác trong 3000 đơn thuốc ngoại trú được khảo sát chiếm 42,17%. Trong đó bao gồm 41,90% đơn tương tác thuốc ở bảo hiểm y tế và 42,58% ở dịch vụ. Tỷ lệ tương tác thuốc ở phòng khám bảo hiểm y tế cao hơn tỷ lệ tương tác thuốc ở phòng khám dịch vụ. Phân tích tỷ lệ phần mềm tương tác thuốc có mối liên quan đến trình độ người kê đơn, chế độ khám bệnh là bảo hiểm y tế hay dịch vụ và số lượng bệnh chẩn đoán. Cụ thể ở phòng khám bảo hiểm y tế tương tác thuốc được tra từ 2 CSDL chiếm tỷ lệ 10,90% (2 CSDL) và 16,40% (3 CSDL) cao hơn phòng khám dịch vụ 7,50 (2 CSDL) và 5,60% (3 CSDL). Đối với trình độ chuyên môn ở người kê đơn là CKII cho tỷ lệ tương tác thuốc tra được từ 2 CSDL là 15,50%, tỷ lệ này chiếm cao nhất trong bảng so sánh, chuyên môn là THS.BS có tỷ lệ tương tác thuốc tra từ 3 CSDL là 27,50%. Với số lượng bệnh được chẩn đoán được so sánh ở bảng 3.3 cho kết luận số lượng bệnh càng nhiều tỷ lệ tra tương tác thuốc từ 2 CSDL trở lên thì tỷ lệ càng cao, cụ thể với 1 bệnh được chẩn đoán chỉ có 4.00% tỷ lệ 2 CSDL tra tương tác thuốc và 3,20% tỷ lệ 3 CSDL tra tương tác thuốc, nhưng đến đơn có trên 6 thuốc được chẩn đoán tỷ lệ này tăng cao từ 4,00% ở 2 CSDL tra tương tác thuốc tăng đến 17,40% và 3,20% ở 3 CSDL tra tương tác thuốc tăng đến 38,40%. Kết luận: Chấp hành các quy định trong ghi đơn thuốc. Số lượng thuốc trung bình trong 1 đơn là 4,19 thuốc/đơn cao hơn so với khuyến cáo của WHO (1,6 – 1,8 thuốc/đơn). Kết quả thuốc kê theo tên chung quốc tế nghiên cứu là 80,7% thấp hơn so với khuyến cáo của WHO (100,0%). Kết quả DMTTY trong nghiên cứu là 100,0% cao hơn so với khuyến cáo của WHO (69,5 – 98,8%). Kết quả kê có kháng sinh/đơn trong nghiên cứu là 20,4% phù hợp với khuyến cáo của WHO (20,0 – 26,8%). Kết quả kê có vitamin/đơn trong nghiên cứu là 14,0% thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó trong đó đã nêu trong bàn luận (tác giả không tìm thấy kết quả khuyến cáo của WHO). | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | Đại học Tây Đô | vi |
dc.subject | tương tác thuốc | vi |
dc.subject | bệnh viện Tim mạch | vi |
dc.subject | thành phố Cần Thơ | vi |
dc.title | Phân tích thực trạng kê đơn và tương tác thuốc tại Khoa khám bệnh Bệnh viên Tim mạch thành phố Cần Thơ năm 2019 | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Ngành Dược lý - Dược lâm sàng |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ | 3.58 MB | Adobe PDF | View/Open | |
Your IP: 3.138.102.163 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.