Please use this identifier to cite or link to this item:
http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/742
Title: | Phân tích thực trạng đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae, hiệu quả điều trị của carbapenem tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2019 – 2020 |
Authors: | Lê, Ngọc Của Dương, Trương Phú |
Keywords: | kháng kháng sinh kháng sinh Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | Đại học Tây Đô |
Abstract: | Đặt vấn đề: Vi khuẩn Klebsiella pneumoniae (KP) là một trong các vi khuẩn gây các bệnh nhiễm trùng bệnh viện nghiêm trọng. Nhiễm trùng do KP rất khó điều trị vì KP kháng nhiều loại kháng sinh, bao gồm carbapenem và colistin là thuốc điều trị cuối cùng được sử dụng trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng kháng kháng sinh, hiệu quả điều trị của phác đồ chứa carbapenem và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân nhiễm KP tại khoa Hồi sức tích cực và Hô hấp tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội trú tại khoa Hồi sức tích cực và Hô hấp với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu HSBA. Trong nghiên cứu cỡ mẫu được tính theo công thức trong nghiên cứu mô tả cắt ngang n=256. Kết quả: Tình trạng kháng thuốc của nhóm Beta - lactam có tỷ lệ cao nhất là >75% ở tất cả các họ và thế hệ của Betalactam. Ngoài ra, một số nhóm khác sinh được sử dụng như có mức độ đề kháng khá cao như nhóm fluoroquinolon và nitrofurantoin có mức độ đề kháng >70%. Nhóm kháng sinh carbapenem đề kháng tương đối cao: imipenem (54,5%) có tỷ lệ đề kháng >50%, 2 loại KS khác thuộc carbapenem có mức độ độ kháng thấp meropenem (38,9%), ertapenem (23,8%). Bệnh nhân bình phục xuất viện chiếm tỷ lệ 38,7%. Chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh nhân có bệnh nặng xin về chiếm 54,3 và chuyển tuyến 7,0%. Một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị của nhóm KS carbapenem trên bệnh nhân nhiễm KS: nhóm tuổi (OR=2,98; CI95%: 1,4 - 6,6), thời gian nằm viện điều trị kéo dài (OR=5,4; CI95%: 2,3 - 12,7), sử dụng thở máy (OR=15,9; CI95%: 1,2 - 193,04), thời gian sử dụng KS kéo dài (OR=2,5; CI95%: 1,03 - 6,1), liều dùng KS nhóm carbapenem (OR=1,9; CI95%: 1,0 - 3,7), chuyển phác đồ điều trị (OR=3,5; CI95%: 1,6 - 7,7). Kết luận: Việc sử dụng kháng sinh phải dựa trên quy định của phác đồ điều trị và kết quả của bằng chứng vi sinh từ đó đưa ra hướng điều trị, sử dụng kháng sinh thích nâng cao hiệu quả trong điều trị. |
URI: | http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/742 |
Appears in Collections: | Ngành Dược lý - Dược lâm sàng |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ | 2.17 MB | Adobe PDF | View/Open | |
Your IP: 18.219.81.129 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.