Please use this identifier to cite or link to this item: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2105
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorNguyễn, Phương Toại-
dc.contributor.authorLa, Quốc Huy-
dc.date.accessioned2024-09-25T00:42:46Z-
dc.date.available2024-09-25T00:42:46Z-
dc.date.issued2023-
dc.identifier.urihttp://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2105-
dc.description.abstractMục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong phòng ngừa và điều trị loét dạ dày tá tràng và đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị loét dạ dày tá tràng. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu, kèm dữ liệu tiến cứu ở mục tiêu 2, lấy mẫu thuận tiện thu thập kết quả dựa trên phiếu thu thập thông tin. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nam giới là 36,3%, nữ giới là 63,7%. Nhóm tuổi 40-59 chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,3%. Bệnh nhân sống cùng gia đình chiếm 94,5%, và 55,8% dùng hơn 5 loại thuốc. Loại thuốc ức chế bơm proton được sử dụng: pantoprazol (44,8%), omeprozol (23,8%), lansoprazol (19,0%), esomeprazol (12,5%). Chủ yếu dùng cho bệnh viêm loét DD-TT (78,5%), tiếp theo là trào ngược DD-TQ (16,5%), và chỉ có 5,0% bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori được chỉ định. Tổng cộng 7,5% đơn thuốc có tương tác, với omeprazol-diazepam chiếm tỷ lệ cao nhất là 2,0%. Về việc uống thuốc PPI, các vấn đề gồm quên uống (49,0%), quên trong tuần qua (23,5%), tự ngừng khi khó chịu (2,8%), quên mang khi đi xa (2,3%), quên ngày hôm trước (14,2%), và tự ngừng khi thấy kiểm soát (68,8%). Về mức độ tuân thủ, 9,5% tuân thủ tốt, 62,0% tuân thủ trung bình, và 28,5% tuân thủ kém. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị là nhóm hoàn cảnh sống (p=0,000<0,05, OR=6,039, CI 95%=2,392-15,244) và số lượng thuốc trong đơn thuốc (p=0,006<0,05, OR=1,891, CI 95%=1,202-2,975). Kết luận: Nam giới chiếm 36,3%, nữ giới 63,7%, nhóm 40-59 tuổi chiếm 38,3%. Đa số sống cùng gia đình (94,5%) và dùng hơn 5 loại thuốc (55,8%). Thuốc ức chế bơm proton phổ biến cho viêm loét DD-TT (78,5%). Tương tác thuốc là 7,5%, với omeprazol-diazepam chiếm tỷ lệ cao nhất (2,0%). Quên uống thuốc (49,0%) và tự ngừng khi thấy kiểm soát (68,8%) là vấn đề chính. Mức độ tuân thủ: tốt (9,5%), trung bình (62,0%), kém (28,5%). Yếu tố liên quan là nhóm hoàn cảnh sống (p=0,000<0,05, OR=6,039) và số lượng thuốc trong đơn (p=0,006<0,05, OR=1,891).vi
dc.language.isovivi
dc.publisherĐại học Tây Đôvi
dc.subjectTình hình sử dụng thuốcvi
dc.subjectThuốc bơm protonvi
dc.subjectBệnh viện đa khoavi
dc.subjectTỉnh Trà Vinhvi
dc.titleĐánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị dùng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2021vi
dc.typeThesisvi
Appears in Collections:Ngành Dược lý - Dược lâm sàng

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_1.66 MBAdobe PDFView/Open
Your IP: 18.191.91.15


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.