Please use this identifier to cite or link to this item: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2102
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorTrần, Đỗ Hùng-
dc.contributor.authorĐồng, Bé Hai-
dc.date.accessioned2024-09-25T00:33:03Z-
dc.date.available2024-09-25T00:33:03Z-
dc.date.issued2023-
dc.identifier.urihttp://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2102-
dc.description.abstractTương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là tương tác dẫn đến hiệu quả điều trị và/hoặc độc tính của một thuốc bị thay đổi tới mức cần hiệu chỉnh liều hoặc cần có biện pháp can thiệp y khoa khác. Đánh giá tương tác thuốc dựa trên nhiều cơ sở dữ liệu sẽ giúp chúng ta dự đoán được tất cả các khả năng tương tác thuốc xảy ra, từ đó chú ý hơn vào các tương tác này trong thực hành lâm sàng để đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý cho người bệnh. Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang, chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, chọn 500 đơn thuốc điều trị ngoại trú có bảo hiểm y tế tại khoa Khám bệnh của Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang trong khoảng thời gian nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, theo micromedex trong 500 đơn thuốc có 186 lượt tương tác có ý nghĩa lâm sàng, trong đó 65,6% lượt tương tác mức độ trung bình, 33,3% lượt tương tác nghiêm trọng và 1,1% lượt tương tác chống chỉ định. Theo Drug, trong 500 đơn thuốc có 485 lượt tương tác có ý nghĩa lâm sàng, trong đó 94,2% lượt tương tác mức độ trung bình, 5,8% lượt tương tác mức độ nghiêm trọng. Theo Medscape, trong 500 đơn thuốc có 434 lượt tương tác có ý nghĩa lâm sàng, trong đó 93,3% lượt tương tác theo dõi chặt chẽ, 5,8% lượt tương tác nghiêm trọng và 0,9% lượt tương tác chống chỉ định. Dựa trên 3 cơ sở tương tác, có 260 đơn thuốc (chiếm tỷ lệ 52,0%) có tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc gây tương tác có ý nghĩa lâm sàng như nhóm tuổi, số nhóm bệnh, số thuốc trong đơn. Về nhóm tuổi, tuổi của bệnh nhân càng cao, tỷ lệ xảy ra tương tác thuốc càng lớn, bệnh nhân ≥ 60 tuổi có 65,7% đơn thuốc tương tác có YNLS, nhóm bệnh nhân 18-59 tuổi có 52,4% đơn thuốc tương tác có YNLS cao hơn so với bệnh nhân <18 tuổi với OR lần lượt là 11,2 (KTC 95%: 4,3-28,9), 19,5 (KTC 95%: 7,3-51,5). Về số nhóm bệnh: Bệnh nhân có từ 3 bệnh trở lên có tỷ lệ tương tác có YNLS là 79,6%, bệnh nhân có 2 bệnh có tương tác có YNLS là 46,4% cao hơn bệnh nhân có 1 bệnh có tương tác có YNLS là 21,1% với OR lần lượt là 14,6 (KTC 95%: 8,4-25,2), 3,2 (KTC 95%: 1,9-5,4). Về số thuốc trong đơn: Đơn thuốc > 4 thuốc có tương tác có YNLS (74,4%) cao hơn những đơn thuốc có 2-4 thuốc (29,6%) với OR=6,9 (KTC 95%: 4,6-10,2). Qua đó nghiên cứu đã xây dựng được danh mục gồm 114 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng bao gồm cơ chế, hậu quả tương tác và hướng khắc phục.vi
dc.language.isovivi
dc.publisherĐại học Tây Đôvi
dc.subjectTương tác thuốcvi
dc.subjectĐiều trị ngoại trúvi
dc.subjectTrung tâm y tếvi
dc.subjectTỉnh Hậu Giangvi
dc.titleNghiên cứu tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang năm 2021vi
dc.typeThesisvi
Appears in Collections:Ngành Dược lý - Dược lâm sàng

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_2.06 MBAdobe PDFView/Open
Your IP: 3.144.6.236


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.