Please use this identifier to cite or link to this item:
http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2040
Title: | Định lượng polyphenol, flavonoid, khảo sát tác dụng chống oxy hóa, ức chế enzym α – glucosidase của các cao chiết cây Muống biển (Ipomoea pes - caprae) |
Authors: | Trì, Kim Ngọc Lý, Thị Lệ |
Keywords: | Hàm lượng Polyphenol Hàm lượng Flavonoid Glucosidase Cây Muống biển |
Issue Date: | 2023 |
Publisher: | Đại học Tây Đô |
Abstract: | Cây Muống biển là loài cây mọc hoang trải dài ven các bãi biển, chịu được không khí mặn. Ở Việt Nam, cây Muống biển vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, chưa phát huy được ưu thế của hoạt chất trong cây. Đề tài này được thực hiện nhằm chứng minh tiềm năng của chúng. Đối tượng nghiên cứu: Cây Muống biển (Ipomoea pes – caprae) Phương pháp nghiên cứu: Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật theo phương pháp Ciuley có hiệu chỉnh. Chiết xuất dược liệu bằng phương pháp chiết nóng có hỗ trợ siêu âm. Định lượng polyphenol bằng phương pháp Folin - Ciocalteu. Định lượng flavonoid bằng phương pháp Aluminum Chlorid colorimetric (AlCl3). Khảo sát hoạt tính ức chế α – glucosidase theo phương pháp được mô tả bởi Hua Qiang Dong et al., 2012. Khảo sát tác dụng chống oxy hóa cao lỏng nguyên liệu bằng phương pháp ức chế gốc tự do DPPH. Kết quả: Thành phần hóa học chính của cây Muống biển gồm: Carotenoid, anthraquinon, saponin, hợp chất polyuronic, polyphenol và flavonoid. Hàm lượng polyphenol: Cao chiết IP – 96 (13,72 ± 0,04 mgGA/g dược liệu khô), cao chiết IP – 70 (19,84 ± 0,02 mgGA/g dược liệu khô), cao chiết IP – 50 (7,55 ± 0,05 mgGA/g dược liệu khô), cao chiết IP – 00 (11,36 ± 0,10 mgGA/g dược liệu khô). Hàm lượng flavonoid: Cao chiết IP – 96 (186,42 ± 1,92 mgQE/g dược liệu khô), cao chiết IP – 70 (148,00 ± 2,67 mgQE/g dược liệu khô), cao chiết IP – 50 (149,87 ± 4,87 mgQE/g dược liệu khô), cao chiết IP – 00 (165,40 ± 5,60 mgQE/g dược liệu khô). Hoạt tính ức chế α – glucosidase: Có giá trị IC50 cao chiết IP – 70 (28,76 ± 0,34 µg/mL), cao chiết IP – 50 (21,85 ± 0,35 µg/mL), cao chiết IP – 00 (7,92 ± 0,05 µg/mL), giá trị IC50 các cao chiết đều thấp hơn IC50 acarbose (48,19 ± 0,60 µg/mL). Riêng cao chiết cồn 96% có hoạt tính ức chế α - glucosidase không đáng kể. Kết quả thử nghiệm DPPH: Khả năng chống oxy hóa các cao cồn với các giá trị IC50: Cao chiết IP – 96 (12,74 ± 0,80 µg/mL), cao chiết IP – 70 (8,18 ± 0,21µg/mL), cao chiết IP – 50 (7,95 ± 0,35 µg/mL) và cao chiết IP – 00 (21,84 ± 0,76 µg/mL), giá trị IC50 các cao chiết đều cao hơn IC50 của vitamin C (3,24 ± 0,01 µg/mL). Kết luận: Đề tài chứng minh trong bốn loại dung môi cồn 96%, cồn 70%, cồn 50%, nước cất, cao chiết cồn 70% cho hàm lượng polyphenol toàn phần cao nhất, cao chiết cồn 96% có hàm lượng flavonoid toàn phần cao nhất, cao chiết cồn 50% có hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất và cao nước cây Muống biển (Ipomoea pes – caprae) nổi trội ở khả năng ức chế α – glucosidase. Điều này mở ra một nguồn tư liệu có ích và hỗ trợ trong việc nghiên cứu bào chế thuốc có tác dụng trên bệnh đái tháo đường từ loại dược liệu còn mới này. |
URI: | http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2040 |
Appears in Collections: | Dược học |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ | 2.66 MB | Adobe PDF | View/Open | |
Your IP: 3.144.237.52 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.