Please use this identifier to cite or link to this item: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2039
Title: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2023
Authors: Nghị, Ngô Lan Vi
Lý, Sang
Keywords: Tình hình sử dụng kháng sinh
Bệnh viêm phổi
Bệnh viện nhi đồng
Thành phố Cần Thơ
Issue Date: 2023
Publisher: Đại học Tây Đô
Abstract: Đề tài: “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ, năm 2023.” được tiến hành với mục tiêu cụ thể là khảo sát đặc điểm chung của bệnh nhi và mô tả tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi của bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố Cần Thơ, năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 203 mẫu hồ sơ bệnh án tại khoa Nội Hô Hấp Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố Cần Thơ từ 01/2023 đến 04/2023. Tỷ lệ bệnh nhân nam mắc viêm phổi 53,69 %, nữ 46,31 %. Bệnh nhân từ 2 tháng đến 5 tuổi 87,19 %, thấp nhất là bệnh nhân dưới 2 tuổi chiếm 3,94 %. Bệnh nhân ở thành thị 64,04 %, nông thôn 35,96 %. Tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi 88,67 %, viêm phổi nặng 11,33 %. Bệnh nhân không làm xét nghiệm kháng sinh đồ 88,67 %, có làm xét nghiệm kháng sinh đồ 11,33 %. Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi kháng sinh là 35,96 %, không thay đổi kháng sinh là 64,04 %. Bệnh nhân sử dụng kháng sinh đơn trị là 73,4 %, phối hợp kháng sinh là 26,6 %. Nhóm kháng sinh được sử dụng đơn trị cao nhất là β-lactam chiếm 95,3 % và kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất là cefotaxim là 71,83 %. Phối hợp 2 nhóm kháng sinh là 96,3 %, 3 nhóm kháng sinh là 3,7 %. Nhóm kháng sinh được sử dụng trong điều trị phối hợp 2 nhóm kháng sinh thì β-lactam + macrolid chiếm tỷ lệ cao nhất là 59,62 %, cặp kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là cefotaxim + azithromycin chiếm 38,71 % . Phối hợp 3 nhóm kháng sinh là β-lactam + aminoglycosid + glycopeptid chiếm 100 %, 3 kháng sinh phối hợp cefotaxim + amikacin + vancomycin và ceftazidim + tobramycin + vancomycin đều chiếm 50 %. Cefotaxim với liều dùng 100 mg/kg/ngày được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ là 14,29 %. Nhịp đưa thuốc của bệnh nhân mỗi 8 giờ thì cefotaxim chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,82 %, thấp nhất là vancomycin chiếm tỷ lệ 1,37 %, mỗi 12 giờ thì cefotaxim chiếm tỷ lệ cao nhất là 61,86 %, thấp nhất là vancomycin và cefixim chiếm tỷ lệ 0,85 %, mỗi 24 giờ thì azithromycin chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,88 % thấp nhất là ceftriaxon và amikacin chiếm tỷ lệ 1,47 %. Thời gian sử dụng kháng sinh từ 5 – 7 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,74 %, thời gian sử dụng kháng sinh dưới 5 ngày chiếm tỷ lệ thấp nhất là 39,95 %. Tỷ lệ đường dùng kháng sinh bằng đường tiêm tĩnh mạch 66,5 %, uống 24,63 %, truyền tĩnh mạch 1,97 %. Tỷ lệ bệnh nhân có cải thiện triệu chứng lâm sàng 89,66 %, không cải thiện 10,34 %.
URI: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2039
Appears in Collections:Dược học

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_1.12 MBAdobe PDFView/Open
Your IP: 3.144.224.105


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.