Please use this identifier to cite or link to this item:
http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2007
Title: | Ảnh hưởng của độ mặn lên quá trình phát triển phôi, các chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng của cá Trê vàng giai đoạn cá bột |
Authors: | Trần, Ngọc Huyền Nguyễn, Phú Hộ |
Keywords: | Cá trê vàng Độ mặn Tăng trưởng Tỷ lệ sống |
Issue Date: | 2022 |
Publisher: | Đại học Tây Đô |
Abstract: | Đề tài: “Ảnh hưởng của độ mặn lên quá trình phát triển phôi, các chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng của cá Trê vàng giai đoạn cá bột” được thực hiện nhằm xác định độ mặn phù hợp ấp trứng cá, theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý của cá bột và xác định được các ngưỡng sinh lý của cá trê vàng giai đoạn cá bột, xác định được thức ăn và tỷ lệ sống của cá khi cho cá ăn với tần suất khác nhau. Thí nghiệm 1: Trứng cá được ấp với 4 độ mặn khác nhau 0‰ (NT1), 2‰ (NT2), 4‰ (NT3), 6‰ (NT4), mỗi nghiệm thức được lặp lại 3. Kết quả tỷ lệ thụ tinh của trứng cao nhất là 74,6% ở NT1: (0‰) và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với tỷ lệ thụ tinh của trứng cá ở 3 nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ nở của trứng cá cao nhất là 97,2% (NT1) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với 3 nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống của cá bột cao nhất là 60,0% (NT1), và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với tỷ lệ sống ở NT2 (2‰), NT4 (6‰). Thí nghiệm 2: Thí nghiệm xác định ngưỡng sinh lý cá Trê vàng giai đoạn cá bột ở độ mặn khác nhau 0‰ (NT1), 2‰ (NT2), 4‰ (NT3), 6‰ (NT4). Kết quả ngưỡng nhiệt độ dưới của cá thấp ở độ mặn 2‰, tuy nhiên khả năng chịu đựng ngưỡng nhiệt độ trên của cá cao nhất ở độ mặn 2‰. Đối với ngưỡng pH thì ở nghiệm thức 0‰ có giá trị pH thấp nhất. Ngưỡng Oxy cao nhất ở độ mặn 0‰ (NT1) và giảm xuống thấp nhất là ở 6% (NT4) Thí nghiệm 3: Cá Trê vàng được cho ăn với tần suất khác nhau gồm 3 nghiệm thức: 2 lần/ngày (NT1); 3 lần/ngày (NT3) và 4 lần/ngày (NT4). Cá thí nghiệm có khối lượng và chiều dài ban đầu là 0,15 g và 0,98 cm. Thí nghiệm thực hiện trong 38 ngày và cá được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp chứa 40% Protein. Kết quả tỷ lệ sống của cá ở 3 nghiệm thức đều trên 50%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều dài ở cá cao nhất ở NT3 11,2 g và 7,44 cm và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại. |
URI: | http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/2007 |
Appears in Collections: | Nuôi trồng thủy sản |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ | 1.41 MB | Adobe PDF | View/Open | |
Your IP: 18.219.12.88 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.