Please use this identifier to cite or link to this item:
http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/1995
Title: | Tiếp tục thử nghiệm kích thích sinh sản cá Vàng với các loại kích thích tố khác nhau |
Authors: | Trần, Ngọc Huyền Nguyễn, Sỹ Nghiêm |
Keywords: | Cá Vàng Kích thích tố Sinh sản Tỷ lệ sống |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | Đại học Tây Đô |
Abstract: | Đề tài được thực hiện gồm 6 thí nghiệm nhằm so sánh hiệu quả của các loại kích thích tố và so sánh sự khác biệt về thời gian hiệu ứng thuốc, sức sinh sản tương đối, sức sinh sản thực tế, tỷ lệ cá đẻ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống của cá bột giữa có tiêm liều dẫn và không tiêm liều dẫn. Thí nghiệm 1: Sử dụng kích thích tố LHRH – a + DOM (không tiêm liều dẫn) với liều 200 µg LHRH – a + 5 mg DOM có thời gian hiệu ứng thuốc nhanh nhất 5 giờ 05 phút, sức sinh sản tương đối 185.807 trứng/kg cá cái, sức sinh sản thực tế 17.937 trứng/kg cá cái, tỷ lệ thụ tinh 90%, tỷ lệ nở 95,2% và tỷ lệ sống của cá bột 95,2%. Thí nghiệm 2: Sử dụng kích tố HCG + não thùy với các liều lượng khác nhau. Tỷ lệ đẻ của cá cao nhất ở nghiệm thức 2 (2.500 UI) đạt 75%, ở nghiệm thức 1 (2.000 UI) đạt 25,0% và ở nghiệm thức 3 (3000 UI) cá không tham gia sinh sản. Tỷ lệ thụ tinh của cá ở nghiệm thức 1 đạt 24,2%, tỷ lệ nở 17,2% và tỷ lệ sống của cá bột 23,8% thấp hơn so với tỷ lệ nở thụ tinh 70%, tỷ lệ nở 74,1%, tỷ lệ sống của cá bột 74,1% của nghiệm thức 2. Thí nghiệm 3: Sử dụng kích thích tố là não thùy (không tiêm liều dẫn) với các liều lượng khác nhau thì không có cặp cá nào sinh sản ở tất cả các nghiệm thức. Thí nghiệm 4: Sử dụng kích thích tố LHRH – a + DOM (tiêm liều dẫn) với các liều lượng lần lượt là 150 µg, 180 µg, 210 µg LHRH – a + 5mg DOM/kg cá cái. Ở nghiệm thức 3 (210 µg LHRH – a) cho thời gian hiệu ứng thuốc nhanh nhất 3 giờ 52 phút, sức sinh sản thực tế cao nhất 29.151 trứng/kg cá cái, nghiệm thức 2 (180 µg LHRH – a) đạt 25.051 trứng/kg và nghiệm thức 1 (150 µg LHRH – a) có sức sinh sản thực tế thấp nhất 15.300 trứng/kg cá cái. Ở nghiệm thức 3, tỷ lệ thụ tinh 96,6%, tỷ lệ nở 97,4%, tỷ lệ sống của cá bột 98,1%. Thí nghiệm 5: Với kích thích tố là HCG + não thùy (tiêm liều dẫn) được tiêm với các liều lượng khác nhau. Tỷ lệ đẻ của cá ở nghiệm thức 2 (2.500 UI) cao nhất đạt 100% ở nghiệm thức 1 (2.000 UI) đạt 75% và ở nghiệm thức 3 (3.000 UI) cá không tham gia sinh sản. Ở nghiệm thức 2, tỷ lệ thụ tinh 95,8%, tỷ lệ nở 94,0%, tỷ lệ sống của cá bột 93,4% cao hơn so với tỷ lệ thụ tinh 73,3%, tỷ lệ nở 72,4% và tỷ lệ sống của cá bột 63,5% của nghiệm thức 1. Thí nghiệm 6: Sử dụng kích thích tố để kích thích cá sinh sản là não thùy (tiêm liều dẫn) với các liều lượng khác nhau. Tỷ lệ đẻ của cá ở nghiệm thức 3 (5 mg) cao nhất đạt 100%, ở nghiệm thức 2 (3 mg) là 75% và ở nghiệm thức 1 (1 mg) cá không sinh sản. Sức sinh sản dao động 9.526 – 13.077 trứng/kg cá cái. Nghiệm thức 3 cho tỷ lệ thụ tinh của trứng 94,2%, tỷ lệ nở 94,8% và tỷ lệ sống của cá bột 92,5% cao nhất. |
URI: | http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/1995 |
Appears in Collections: | Nuôi trồng thủy sản |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ | 2.26 MB | Adobe PDF | View/Open | |
Your IP: 3.146.65.134 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.