Please use this identifier to cite or link to this item: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/1990
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorTrần, Ngọc Tuyền-
dc.contributor.authorHồ, Phương Thảo-
dc.date.accessioned2024-09-12T01:21:07Z-
dc.date.available2024-09-12T01:21:07Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/1990-
dc.description.abstractĐề tài “Đực hóa cá rô phi (Oreochromis Sp.) bằng 17α – Methyltestosterol” được thực hiện nhầm xác định nồng độ 17α – Methyltestosterol phù hợp lên tỷ lệ đực hóa của cá. Nghiệm thức gồm 2 thí nghiệm được thực hiện trong thời gian 65 ngày và mật độ ương là 3 con/L. Thí nghiệm 1 đực hóa giới tính cá rô phi đỏ bằng phương pháp ngâm trong nước có pha 17α – Methyltestosterol với nồng độ 0,5 mg/L, 1,0 mg/L và nghiệm thức đối chứng không ngâm. Kết quả tỷ lệ sống của cá dao động từ 80,2 – 82,7% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) ở các ghiệm thức. Tuy nhiên tăng trưởng về khối lượng và chiều dài của cá đều khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) giữa các nghiệm thức. Ở nghiệm thức cá được ngâm hormone với nồng độ 0,5 mg/L cá tăng trưởng nhanh nhất là 9.454 ± 19,7mg/con và 63,5 ± 0,40 mm/con. Bên cạnh đó tỷ lệ cá đực cũng cao nhất là 92,5 ± 1,41 % (NT2). Tỷ lệ đực hóa của cá rô phi đỏ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Như vậy, đực hóa giới tính cá rô phi đỏ bằng phương pháp ngâm 17 với nồng độ 0,5 mg/l mang lại hiệu quả cao nhất ở phương pháp ngâm. Thí nghiệm 2 đực hóa cá rô phi đỏ bằng phương pháp cho cá ăn có phối trộn 17α – Methyltestosterol vào thức ăn gồm 3 nghiệm thức: 0,0 mg/kg TĂ (Đối chứng); 25 mg/kg TĂ (NT2); 50 mg/kg TĂ (NT3). ). Kết quả tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ ở 3 nghiệm thức dao động từ 81,5% – 83,3% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) ở các nghiệm thức. Tuy nhiên tăng trưởng về khối lượng và chiều dài của cá đều khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) giữa các nghiệm thức. Ở nghiệm thức cá được cho ăn thức ăn có phối trộn 17 với liều lượng 25 mg/kg TĂ thì tăng trưởng của cá đạt lớn nhất là 9.851 ± 12,9 mg/ngày và 64,3 ± 0,35 mm (NT2). Tỷ lệ đực hóa giới tính ở các ghiệm thức có giá trị lần lượt là: 51,5 ± 2,87% (NT1); 97,1 ± 1,21% (NT2) và 89,6 ± 1,20% (NT3). Tỷ lệ đực hóa trong các nghiệm thức dao động từ 51,5 % đến 97,1 %. Tỷ lệ đực hóa của cá rô phi đỏ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Như vậy, đực hóa giới tính cá rô phi đỏ bằng phương pháp phối trộn 17 với liều lượng 25 mg/kg TĂ mang lại hiệu quả cao nhất ở phương pháp cho ăn.vi
dc.language.isovivi
dc.publisherĐại học Tây Đôvi
dc.subjectĐực hóavi
dc.subjectCá rô phi đỏvi
dc.subjectTăng trưởngvi
dc.subjectTỷ lệ sốngvi
dc.titleĐực hóa cá rô phi (Oreochromis Sp.) bằng 17α – Methyltestosterolvi
dc.typeThesisvi
Appears in Collections:Nuôi trồng thủy sản

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_3.63 MBAdobe PDFView/Open
Your IP: 13.59.67.189


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.