Please use this identifier to cite or link to this item: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/1848
Title: Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân cao tuổi tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang năm 2023
Authors: Trần, Công Luận
Trần, Huỳnh Thái
Keywords: Tình hình sử dụng thuốc
Bệnh tăng huyết áp
Bệnh nhân cao tuổi
Tỉnh Hậu Giang
Issue Date: 2023
Publisher: Đại học Tây Đô
Abstract: Mục tiêu: Phân tích tình hình sử dụng thuốc, việc tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân cao tuổi tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đã được chẩn đoán tăng huyết áp và điều trị ngoại trú tại các trạm y tế thuộc huyện Châu Thành A từ 04/2023 đến 09/2023. Kết quả: Nhóm bệnh nhân cảm thấy phiền phức khi theo sát kế hoạch điều trị tăng huyết áp (11,5%). Khó khăn trong việc nhớ sử dụng thuốc (29,5%), tình trạng thỉnh thoảng quên thuốc (37%). Biết về biến chứng của tăng huyết áp trên tim (14,5%), trên mạch máu (5,5%). Nhóm thuốc bệnh nhân sử dụng nhiều nhất là amlodipin 5 mg với tỷ lệ 71% và losartan 50 mg với tỷ lệ là 27,5%. Theo dõi huyết áp hằng ngày (12,5%), theo dõi khi có triệu chứng (52%). Hay quên uống thuốc (27%), do thiếu hỗ trợ (7%). Mức độ tuân thủ điều trị dân tộc Khmer cao gấp 13,5 lần so với dân tộc Kinh (p<0,001). Có sự khác biệt về mức độ tuân thủ điều trị giữa nhóm sống với vợ/chồng (0,19) và nhóm sống với con cái (0,22) với nhóm sống 1 mình (p=0,02 và p=0,01). Thời gian điều trị nhóm đối tượng dưới 1 năm (1) tuân thủ tốt hơn nhóm trên 3 năm (0,57), thấp hơn nhóm 1-2 năm (2,56) và 2-3 năm (1,78) (p<0,001). Mức độ tuân thủ điều trị của nhóm theo dõi huyết áp khi đi khám cao gấp 4,88 lần so với nhóm theo dõi huyết áp hằng ngày (p=0,04). Nhóm bệnh nhân tuân thủ điều trị có tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao hơn 2,26 lần so với không tuân thủ (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt chiếm (11,5%), tuân thủ điều trị kém chiếm (88,5%). Có mối liên hệ giữa tuân thủ điều trị với tình trạng gia đình, theo dõi huyết áp, yếu tố thời gian và dân tộc. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
URI: http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/1848
Appears in Collections:Ngành Dược lý - Dược lâm sàng

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
_file_1.98 MBAdobe PDFView/Open
Your IP: 18.224.44.207


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.