Please use this identifier to cite or link to this item:
http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/1288
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Trần, Công Luận | - |
dc.contributor.author | Nguyễn, Thị Tú Trinh | - |
dc.date.accessioned | 2023-02-20T09:20:53Z | - |
dc.date.available | 2023-02-20T09:20:53Z | - |
dc.date.issued | 2022 | - |
dc.identifier.uri | http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/1288 | - |
dc.description.abstract | Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và kết quả điều trị bằng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực-chống độc Trung tâm y tế huyện Giồng Riềng Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu là 179 bệnh nhân nhập viện điều trị trong khoảng thời gian 01/01/2018 đến 31/12/2020. Sử dụng các tài liệu của Bộ Y Tế và Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực-chống độc Trung tâm y tế huyện Giồng Riềng để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh. Kết quả nghiên cứu:Có 5 loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp nhất trong khoa Hồi sức tích cực trong đó viêm phổi bệnh viện chiếm tỉ lệ 68,1%, sau đó là nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn ống thông tĩnh mạch trung tâm, nhiễm khuẩn ổ bụng với tỉ lệ lần lượt là: 14,4%; 8,3%; 5,7%; 3,5%. Các vi khuẩn Gram âm là các vi khuẩn chủ yếu gây nhiễm khuẩn bệnh viện trong đó A.baumannii chiếm tỉ lệ cao nhất 43,2% sau đó là K.pneumoniae 10%. Vi khuẩn Gram dương chủ yếu là S.aureus chiếm 8,1%. Trong Viêm phổi thởmáy tác nhân chủ yếu là A.baumannii chiếm tỷ 56,7%. Trong nhiễm khuẩn huyết bệnh viện B.cepacia là vi khuẩn hay gặp nhất chiếm 18,18%. Tỉ lệ gặp vi khuẩn nhiều nhất trong nhiễm khuẩn tiết niệu là E.faecalis 47,4%, trong nhiễm khuẩn catheter là A.baumannii 46,2%, trong nhiễm khuẩn ổ bụng là E.coli 25%. A.baumannii kháng nhóm carbapenem từ 97- 98%, cephalosporin 99%, còn nhạy 100% với colistin. P.aeruginosa nhạy với piperacillin + tazobactam 81,3%, kháng nhóm carbapenem từ 62-65%. K.pneumoniae còn nhạy với imipenem 52,2%, meropenem 56,5%, fosmycin 75%, kháng cephalosporin từ 52- 57%. Tụ cầu vàng kháng methicillin 88,9%, nhạy hoàn toàn với vancomycin và linezolid. Kết luận:Tỉ lệ điều trị kháng sinh khởi đầu không phù hợp ở các bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện là 55,9%. Trong nhóm điều trị không phù hợp gặp tỉ lệ cao A.baumannii 83,8%, P.aeruginosa 73,7%, S.aureus 77,8%. Trong nhóm điều trị phù hợp tỉ lệ gặp E.coli 81,8%, B.cepacia 92,9% cao hơn nhóm điều trị không phù hợp. Các bệnh nhân được điều trị kháng sinh phù hợp có số ngày điều trị tại khoa Hồi sức tích cực là 14,6 ngày, tỉ lệ sốc nhiễm khuẩn là 10,1% | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | Đại học Tây Đô | vi |
dc.subject | sử dụng kháng sinh | vi |
dc.subject | nhiễm khuẩn bệnh viện | vi |
dc.subject | trung tâm y tế | vi |
dc.subject | tỉnh Kiên Giang | vi |
dc.title | Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồisức tích cực-Chống độc, Trung tâm y tế huyện Giồng Riềng | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Ngành Dược lý - Dược lâm sàng |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ | 1.39 MB | Adobe PDF | View/Open | |
Your IP: 18.191.200.151 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.