Please use this identifier to cite or link to this item:
http://115.74.233.203:81/tailieuso/handle/123456789/123
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.author | Phù, Thị Quốc Trang | - |
dc.date.accessioned | 2016-08-02T09:21:24Z | - |
dc.date.available | 2016-08-02T09:21:24Z | - |
dc.date.issued | 2015 | - |
dc.identifier.uri | http://hdl.handle.net/123456789/123 | - |
dc.description.abstract | Đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi lươn (Monopterus albus) có bùn và mô hình nuôi lươn không bùn ở Cần Thơ” được thực hiện từ tháng 03/2015 đến tháng 07/2015. Đề tài đã khảo sát 60 hộ nuôi lươn thuộc quận Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ, huyện Thới Lai của Cần Thơ. Các thông tin thu thập gồm thông tin kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và thuận lợi, khó khăn của mô hình nuôi lươn. Kết quả khảo sát cho thấy các hộ nuôi lươn không bùn có ít năm kinh nghiệm hơn hộ nuôi lươn có bùn. Diện tích nuôi trung bình các hộ nuôi lươn có bùn là 162,4 ± 147,4 m2/hộ cao hơn đáng kể (p < 0,05) so với hộ nuôi lươn không bùn là 67,6 ± 41,9 m2/hộ. Cả hai mô hình nuôi lươn con giống chủ yếu có nguồn gốc là mua nên tỷ lệ hao hụt rất cao và thường xảy ra ở tháng nuôi đầu. Tỷ lệ sống của mô hình nuôi lươn có bùn là 59,3% thấp hơn so với mô hình nuôi lươn không bùn có tỷ lệ sống là 66,0%. Hệ số thức ăn của mô hình nuôi lươn không bùn là 4,7, trong khi đó ở mô hình nuôi lươn có bùn chỉ là 4,3. Bệnh thường gặp ở cả hai mô hình là bệnh xuất huyết đường ruột do chưa có các loại thuốc đặc trị dành riêng cho lươn. Thời gian nuôi của mô hình nuôi lươn không bùn là 5,8 ± 1,5 tháng ngắn hơn mô hình nuôi lươn có bùn 7,4 ± 1,0 tháng nên mô hình này có thể nuôi 02 vụ/năm. Năng suất thu hoạch của mô hình nuôi lươn không bùn là 8,62 ± 5,48 kg/m2 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) với mô hình nuôi lươn có bùn là 8,66 ± 2,11 kg/m2. Tổng chi phí của mô hình nuôi lươn có bùn là 914.684 ± 236.090 đồng/m2/vụ lớn hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với mô hình nuôi lươn không bùn là 664.952 ± 367.713 đồng/m2/vụ. Lợi nhuận trung bình của hộ nuôi lươn có bùn là 134.023 ± 171.127 đồng/m2/vụ thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với hộ nuôi lươn không bùn là 411.995 ± 522.005 đồng/m2/vụ. Tỷ suất lợi nhuận thu được của hộ nuôi lươn không bùn là 0,67 ± 0,80 % cao hơn đáng kể (p < 0,05) so với tỷ suất lợi nhuận của mô hình có bùn là 0,17 ± 0,22 %. Các yếu tố như mật độ thả nuôi, lượng thức ăn và thời gian nuôi có ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch của mô hình nuôi lươn có bùn và mô hình nuôi lươn không bùn ở Cần Thơ. | vi |
dc.description.sponsorship | Phạm Thị Mỹ Xuân | vi |
dc.publisher | Đại học Tây Đô | vi |
dc.subject | Nuôi lươn | vi |
dc.title | So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi lươn (Monopterus albus) có bùn và mô hình nuôi lươn không bùn ở Cần Thơ | vi |
dc.type | Other | vi |
Appears in Collections: | Nuôi trồng thủy sản |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
_file_ | 1.31 MB | Adobe PDF | View/Open | |
Your IP: 18.220.110.45 |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.